Ngữ văn 6 - Bài 8: Thực hành đọc hiểu: Tại sao nên có vật nuôi trong nhà - Cánh diều

 

Soạn bài: Tại sao nên có vật nuôi trong nhà ?

I. Chuẩn bị

- Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến) là nêu lên ý kiến và các lí lẽ, bằng chứng cụ thể nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến của người viết, người nói về một hiện tượng trong đời sống.

- Khi đọc văn bản nghị luận xã hội:

+ Nhan đề cho biết nội dung, đề tài của bài viết là lí do nên có vật nuôi trong nhà.

+ Ở văn bản này, người viết định bảo vệ ý kiến nên nuôi động vật trong nhà. Để bảo vệ ý kiến đó, người viết đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng:

  • Phát triển ý thức: Khi nuôi thú cưng, trẻ sẽ phát triển ý thức trách nhiệm và chăm sóc cho người khác. Chúng phụ thuộc vào người cho ăn, chăm sóc, huấn luyện.
  • Bồi dưỡng sự tự tin: Khi thành công trong việc chăm sóc một con thú cưng thì trẻ sẽ cảm thấy tự tin hơn.
  • Vui chơi và luyện tập: Các hoạt động thể chất thích hợp với cả bé trai và bé gái khi tham gia cùng thú cưng, các giá đình dành nhiều thời gian ngoài trời khi nuôi thú cưng,…
  • Bình tĩnh: Các con vật nuôi trong nhà có xu hướng mang lại một cảm giác bình yên cho trẻ.
  • Giảm stress: Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó màng lại cảm giác an toàn; loài mèo giúp giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người.
  • Cải thiện kĩ năng đọc: Có rất nhiều trẻ thường cảm thấy thoải mái khi đọc to những câu chuyện cho thú cưng hơn là khi đọc cho người lớn nghe.
  • Tìm hiểu về hậu quả: Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế như nếu cá không được cho ăn thì sẽ chết, nếu chó không vận động sẽ bị cuồng chân, khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì sẽ có mùi khó chịu…
  • Học cách cam kết: Trẻ cần chăm sóc, yêu thương thú nuôi của mình và đó là một cam kết hoàn toàn.
  • Kỉ luật: Trẻ sẽ phải học cách huấn luyện thú cưng và dạy nó cách nghe lời.

+ Vấn đề bài viết nêu lên có liên quan đến cuộc sống hiện nay về vấn đề mọi người thường hay lo ngại khi để trẻ con lớn lên cùng thú cưng.

- Đọc trước văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?. Liên hệ với bài Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? và những hiểu biết của bản thân về động vật để đọc hiểu và tìm ra những thông tin liên quan tới bài viết này: Cách đối xử thân thiện, có trách nhiệm với động vật.

II. Đọc hiểu

a. Câu hỏi trong bài đọc

Câu hỏi 1 trang 56 : Chú ý các chữ in đậm ở đầu mỗi đoạn trong văn bản.

Các chữ in đậm ở đầu mỗi đoạn trong văn bản:

- Phát triển ý thức

- Bồi dưỡng sự tự tin

- Vui chơi và luyện tập

- Bình tĩnh

- Giảm stress

- Cải thiện kĩ năng đọc

- Tìm hiểu về hậu quả

- Học cách cam kết

- Kỉ luật

Câu hỏi 2 trang 56: Quan sát nhanh toàn bài để biết có bao nhiêu đoạn, mấy lí do.

Toàn bài có 11 đoạn và 9 lí do.

Câu hỏi 3 trang 56: Chú ý nội dung triển khai trong từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn không.

Nội dung triển khai trong từng đoạn có làm sáng tỏ cho các chữ in đậm ở đầu đoạn:

- Phát triển ý thức: Khi nuôi thú cưng, trẻ sẽ phát triển ý thức trách nhiệm và chăm sóc cho người khác. Chúng phụ thuộc vào người cho ăn, chăm sóc, huấn luyện.

- Bồi dưỡng sự tự tin: Khi thành công trong việc chăm sóc một con thú cưng thì trẻ sẽ cảm thấy tự tin hơn.

- Vui chơi và luyện tập: Các hoạt động thể chất thích hợp với cả bé trai và bé gái khi tham gia cùng thú cưng, các giá đình dành nhiều thời gian ngoài trời khi nuôi thú cưng,…

- Bình tĩnh: Các con vật nuôi trong nhà có xu hướng mang lại một cảm giác bình yên cho trẻ.

- Giảm stress: Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó màng lại cảm giác an toàn; loài mèo giúp giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người.

- Cải thiện kĩ năng đọc: Có rất nhiều trẻ thường cảm thấy thoải mái khi đọc to những câu chuyện cho thú cưng hơn là khi đọc cho người lớn nghe.

- Tìm hiểu về hậu quả: Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế như nếu cá không được cho ăn thì sẽ chết, nếu chó không vận động sẽ bị cuồng chân, khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì sẽ có mùi khó chịu…

- Học cách cam kết: Trẻ cần chăm sóc, yêu thương thú nuôi của mình và đó là một cam kết hoàn toàn.

- Kỉ luật: Trẻ sẽ phải học cách huấn luyện thú cưng và dạy nó cách nghe lời.

Câu hỏi 4 trang 57: Chỉ ra lí lẽ và bằng chứng trong đoạn Giảm stress.

Lí lẽ và bằng chứng trong đoạn Giảm stress:

- Lí lẽ: Loài vật tỏ ra thật tuyệt vời khi có thể làm giảm stress.

- Bằng chứng:

+ Cử chỉ âu yếm, vuốt ve những chú chó có thể mang đến cảm giác an toàn cho lũ trẻ.

+ Loài mèo có thể giúp làm giảm căng thẳng và mệt mỏi cho con người khi chúng cọ vào người bạn lớp lông mềm mượt cùng những tiếng “grừ, grừ”.

Câu hỏi 5 trang58: “Hậu quả” nghĩa là gì?

“Hậu quả” nghĩa là kết quả không hay, có ảnh hưởng về sau.

Câu hỏi 6 trang 58: Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình hay phản đối?

Đoạn kết nêu lên ý kiến đồng tình với việc nuôi thú cưng sẽ giúp trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như cải thiện đời sống tinh thần.

b. Câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 56)

Cách trình bày văn bản có gì đáng chú ý?

Cách trình bày của văn bản khá đặc biệt:

- Văn bản được chia thành nhiều đoạn rõ ràng.

- Mỗi đoạn đề cập đến một luận điểm.

- Lí lẽ chứng minh được để ngay đầu câu của đoạn và được in đậm rõ ràng để người đọc dễ thấy.

=> Kết cấu này giúp người đọc dễ hình dung và nắm bắt nội dung văn bản.

Câu 2 (trang 56)

Dựa vào cách trình bày văn bản để nêu khái quát các lợi ích của vật nuôi

Lợi ích của vật nuôi

Giảm stress

Gợi ý

Lợi ích của vật nuôi

Giảm stress

Phát triển ý thức

Bồi dưỡng sự tự tin

Vui chơi và luyện tập

Tạo cảm giác bình yên và rèn luyện sự bình tĩnh cho trẻ

Cải thiện kĩ năng đọc

Tìm hiểu về hậu quả

Học cách cam kết

Kỉ luật

Câu 3 (trang 56)

Qua văn bản, em thấy tác giả đồng tình hay phản đối việc nuôi động vật trong nhà? Em nhận ra điều ấy dựa vào những bằng chứng nào trong văn bản?

- Qua văn bản, em thấy tác giả hoàn toàn đồng tình việc nuôi động vật trong nhà.

- Em nhận ra điều ấy dựa vào câu: "Như vậy việc nuôi một con vật trong nhà sẽ giúp trẻ học được nhiều kĩ năng sống cũng như cải thiện đời sống tinh thần".

Câu 4 (trang 56)

Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có phù hợp với mục đích của tác giả không? Vì sao?

- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản rất phù hợp với mục đích của tác giả.

- Vì tác giả đã đưa là những lí lẽ và bằng chứng vô cùng xác thực có tác dụng chứng minh cho từng luận điểm và chứng minh cho kết luận của tác giả nên nuôi động vật trong nhà.

Câu 5 (trang 56)

Nội dung hai văn bản Tại sao nên có vật nuôi trong nhà? và Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật? có điểm gì giống nhau? Điểm giống nhau ấy có ý nghĩa gì đối với em?

- Điểm giống nhau của hai văn bản chính là nội dung của hau văn bản đều hướng về đối xử, bảo vệ động vật.

- Điểm giống nhau ấy chính là bài học bổ ích cho em, giúp em hiểu được cách đối xử với động vật tốt hơn và khiến em cảm thấy yêu chúng nhiều hơn nữa.

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Nêu vấn đề

- Nêu vấn đề: Trẻ lớn lên cùng những con thú cưng của mình có tốt hay không?

- Nêu quan điểm: Trẻ nên có một con vật nuôi của mình.

2. Lợi ích của việc nuôi thú cưng

- Phát triển ý thức: 

+ Phát triển ý thức trách nhiệm và chăm sóc cho người khác.

+ Học cách cảm thông và lòng trắc ẩn.

→ Tạo cơ hội tự chăm sóc bản thân tốt hơn.

- Bồi dưỡng sự tự tin: Chăm sóc tốt con vật giúp trẻ thấy bản thân mình tốt hơn. → Lòng tự trọng được vun đắp, thấy tự hào về thành tích của mình.

- Vui chơi và luyện tập:

+ Vận động trong hoạt động luyện tập, vui đùa với thú cưng.

+ Dành nhiều thời gian ngoài trời tốt cho con người: ánh nắng, không khí trong lành.

+ Giúp trẻ áp dụng hiểu biết về vận động để có sức khỏe cho bản thân.

- Bình tĩnh: Vật nuôi mang cảm giác yên bình và luôn dành cho con người tình yêu vô điều kiện.

- Giảm stress: 

+ Cử chỉ, hành động của động vật mang lại cảm giác an toàn cho trẻ.

+ Chúng mang lại sự yên tĩnh cho những người cảm thấy bối rối và căng thẳng.

- Cải thiện kĩ năng đọc:

+ Trẻ thích đọc to câu chuyện cho thú cưng hơn.

+ Giúp rèn luyện về kĩ năng đọc trôi chảy và tốt khi trẻ có thể nghe âm thanh của chính mình.

- Tìm hiểu về hậu quả: Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả thấy rõ ràng.

- Học cách cam kết:

+ Nuôi thú cưng là cam kết hoàn toàn và không được coi là công việc làm thêm.

+ Giúp trẻ học cách cam kết và tuân theo cam kết.

- Kỉ luật: 

+ Huấn luyện thú cưng và dạy nó cách nghe lời.

+ Nuôi chó sẽ giúp trẻ học và rèn luyện tính rèn luyện.

3. Khẳng định lại vấn đề

Lợi ích của việc nuôi một con vật:

- Giúp trẻ học nhiều kĩ năng sống.

- Cải thiện đời sống tinh thần.

- Có thêm một "người bạn" chia sẻ thời thơ ấu.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Văn bản nêu những lợi ích của việc nuôi một thú cưng trong nhà. Từ đó đồng tình với quan điểm nên nuôi một con vật khi nhà có trẻ con.

2. Nghệ thuật

Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.

Bài đăng

Ngữ văn 6 - Bài 8: Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà em quan tâm - Kết nối tri thức

Thuyết Minh Về Bài Thơ Đoàn Thuyền Đánh Cá

Ngữ văn 6 - Bài 9: Lẵng quả thông - Chân trời sáng tạo

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 - Bài 8: Hai loại khác biệt - Kết nối tri thức

Thuyết Trình Về Gia Đình

Em hãy đóng vai là mầm non kể lại cuộc đời mình khi bị một số bạn học sinh cố tình giẫm đạp lên

Ngữ văn 6 - Bài 8: Thực hành đọc: Tiếng cười không muốn nghe - Kết nối tri thức

Bài thuyết trình về đất nước Việt Nam

Ngữ văn 6 - Bài 8: Xem người ta kìa - Kết nối tri thức

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 7: Cây khế - Kết nối tri thức

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 7: Vua chích chòe - Kết nối tri thức

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Tuổi thơ tôi (Nguyễn Nhật Ánh) - Chân trời sáng tạo