Ngữ văn 6 - Bài 7 : Soạn bài Lượm - Cánh diều

 

Soạn bài Lượm

I. Chuẩn bị

Xem lại mục Chuẩn bị trong bài Đêm nay Bác không ngủ để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.

- Câu chuyện được kể về cậu bé giao thư liên lạc - Lượm hồn nhiên vui tươi, dũng cảm hi sinh vì tổ quốc.

- Những yếu tố tự sự miêu tả thể hiện qua chi tiết như:

+ Ngoại hình cậu bé được miêu tả: loắt choắt, xinh xinh, chân thoăn thoắt, đầu nghiêng nghiêng, ca lô đội lệch, huýt sáo vang trên đường vàng, cười híp mắt, má đổ bồ quân

+ Tự sự kể chuyện về cuộc gặp gỡ tình cờ: ngày Huế đổ máu, chú Hà Nội về, tình cờ chú cháu, gặp nhau hàng bè

+ Tưởng tượng kể lại ngày Lượm mất

- Nghệ thuật:

+ Thể thơ bốn chữ

+ Sử dụng từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu

+ Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật

+ Kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: miêu tả, tự sự, biểu cảm

- Ý nghĩa: Lượm - một chú bé hồn nhiên, dũng cảm, hi sinh vì nhiệm vụ cao cả. Đó là hình tượng cao đẹp trong bộ thơ Tố Hữu, là sự cảm phục, mến thương của tác giả dành cho Lượm và các em bé yêu nước.

- Đọc trước bài thơ Lượm, tìm hiểu thêm về tác giả Tố Hữu và hoàn cảnh ra đời của bài thơ này.

- Tác giả:

+ Tố Hữu sinh năm 1920, mất năm 2000, tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành

+ Quê quán: làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

+ Sinh trưởng trong gia đình nho học ở Huế và yêu văn chương.

+ Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.

+ Tố Hữu đảm nhiệm nhiều cương vị trọng yếu trên mặt trận văn hóa và trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

- Hoàn cảnh sáng tác:

+ Bài thơ viết năm 1951.

+ Bài thơ dựa trên sự kiện trong chiến dịch Biên giới cuối năm 1950, Bác Hồ trực tiếp ra mặt trận theo dõi và chỉ huy cuộc chiến đấu của bộ đội và nhân dân ta. Bài thơ “Đêm nay Bác không ngủ” miêu tả hoàn cảnh khi mọi người ngủ ở túp lều tranh.

- Tìm hiểu một số nhân vật thiếu niên dũng cảm đã được nói tới trong các câu chuyện lịch sử và văn học.

Một số nhân vật thiếu niên dũng cảm được nói đến trong các câu chuyện lịch sử: Lý Tự Trọng, Trần Quốc Toản, Kim Đồng, Võ Thị Sáu…

Bố cục: 3 phần.

+ Phần 1 (5 khổ thơ đầu): Hình ảnh Lượm trong cuộc gặp gỡ.

+ Phần 2 (Tiếp đến Lượm ơi, còn không?): Câu chuyện về chuyến liên lạc cuối cùng cùng sự hi sinh của Lượm.

+ Phần 3 (Còn lại): Hình ảnh Lượm còn sống mãi.

II. Đọc hiểu

Câu hỏi giữa bài

Câu 1

Chú ý cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất.

- Cách ngắt nhịp và biện pháp tu từ trong khổ thơ thứ nhất:

Ngày Huế // đổ máu

Chú Hà Nội // về

Tình cờ // chú, // cháu

Gặp nhau // Hàng Bè

- Biện pháp tu từ hoán dụ: "Ngày Huế đổ máu". Tác giả dùng địa danh Huế để nói toàn thể người dân sống trong đó phải đổ máu cho cuộc chiến.

Câu 2

Tìm và chỉ ra tác dụng của các từ láy trong các dòng thơ 5-8.

- Các từ láy: loắt choắt, xinh xinh, thoăn thoắt, nghênh nghênh.

- Tác dụng: góp phần khắc họa hình ảnh chú bé Lượm – một em bé liên lạc hồn nhiên, vui tươi, say mê tham gia công tác kháng chiến thật đáng mến, đáng yêu.

Câu 3

Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong các dòng thơ 10-12

  • Biện pháp tu từ: So sánh “Mòn huýt sáo vang/Như con chim chích/Nhảy trên đường vàng”.
  • Tác dụng: Diễn tả hình ảnh chú bé Lượm hiện lên với ngoại hình nhỏ nhắn, nhưng nhanh nhẹn, hoạt bát.

Câu 4

Ngoại hình và tính cách của chú bé liên lạc được thể hiện qua các bức tranh minh họa này thế nào?

- Ngoại hình:

+ Lượm là một cậu bé thanh mảnh, nhỏ nhắn.

+ Cậu có đôi chân thật nhanh nhẹn.

+ Lượm luôn đội chiếc mũ ca lô trên đầu, lệch về một phía trông thật ngộ nghĩnh và đáng yêu.

+ Chú liên lạc này luôn đeo một cái xắc xinh xinh trên vai trông rất ra dáng “cán bộ”. Đó cũng là một cậu bé rất yêu đời.

=> Lượm rất lạc quan trong khi làm nhiệm vụ.

- Tính cách, phẩm chất:

+ Vui vẻ, yêu đời, lúc nào cũng hát ca khi làm nhiệm vụ.

+ Dũng cảm, không sợ nguy hiểm vượt qua bom đạn để đưa những bức thư khẩn cực kỳ quan trọng cho các đơn vị khác.

+ Nguyện hi sinh vì đất nước.

Câu 5

Khổ thơ (dòng 25-26) có gì đặc biệt so với các khổ khác?

- Hai câu thơ được tách riêng chỉ gồm 2 dòng 4 chữ, rất khác so với các câu thơ khác.

- Kết cấu và cách trình bày đặc biệt này nhằm diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.

Câu 6

Cách ngắt nhịp trong khổ thơ (dòng 39-42) có gì đặc biệt?

- Cách ngắt nhịp trong khổ thơ:

Bỗng // lòe chớp đỏ

Thôi rồi, // Lượm ơi!

Chú // đồng chí nhỏ

Một // dòng máu tươi!

- Tác dụng: thể hiện tâm trạng nghẹn ngào, đau đớn, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.

Câu 7

Câu hỏi ở dòng 47 có ý nghĩa gì?

- Câu thơ: “Lượm ơi, còn không?” được đặt ở gần cuối bài thơ để bộc lộ cảm xúc và khẳng định.

- Từ đó:

+ Bộc lộ cảm xúc: Tiếc thương, đau xót trước sự hi sinh của Lượm.

+ Câu hỏi còn bộc lộ sự ngỡ ngàng như chưa kịp tin vào sự thật Lượm đã hi sinh.

Câu hỏi cuối bài

Câu 1 (trang 35)

Kể lại câu chuyện trong bài thơ dựa theo trật tự thời gian (khoảng 10 dòng).

Đó là một ngày của những năm năm 1946, thực dân Pháp trở mặt xâm lược nước ta một lần nữa, từ Hà Nội, tôi trở về quê hương, đúng lúc gặp giặc Pháp tấn công vào Huế. Tình cờ tôi quen được Lượm, một cậu bé giao liên làm nhiệm vụ vận chuyển điện tín mật ở đồn Mang Cá. Cậu bé loắt choắt, da sạm nắng, trên đầu là chiếc mũ ca lô đội lệch, trông mới tinh nghịch làm sao. Cậu luôn cười, phô hàm răng trắng đều, sải bước thật nhanh về phía tôi, hai tay dang rộng, chiếc xắc cốt nhún nhảy trên lưng theo nhịp bước. Và rồi vào một ngày hè sau đó, tôi bàng hoàng khi nhận được tin Lượm đã hi sinh trong một trận tấn công đồn giặc. Tôi nghe kể lại rằng giữa lúc cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt, Lượm nhận nhiệm vụ chuyển thư thượng khẩn ra mặt trận và hi sinh trên mặt trận đầy bom đạn. Em đã đi rồi nhưng hình ảnh loắt choắt xinh xinh của chú bé ấy vẫn mãi ám ảnh tôi. Chiến tranh thật đau đớn làm sao

Câu 2 (trang 35)

Đọc các khổ thơ: 2, 3, 4, 5, lập bảng sau vào vở và điền các chỉ tiết miêu tả Lượm phù hợp vào các cột.

Trang phục

Hình dáng

Cử chỉ, hành động

Lời nói

Trong các chi tiết tác giả đã dùng để miêu tả nhân vật Lượm, em thấy thú vị với chi tiết nào nhất? Vì sao?

 

Trang phục

chiếc mũ ca lô đội lệch, đeo một cái xắc xinh xinh.

Hình dáng

loắt choắt, như con chim chích

Cử chỉ, hành động

cái chân thoăn thoắt, cái đầu nghênh nghênh, mồm huýt sáo vang, nhảy trên đường vàng

Lời nói

Hồn nhiên, vui tươi:

“Cháu đi liên lạc
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá
Thích hơn ở nhà”

Chi tiết cảm thấy thú vị nhất: So sánh với hình ảnh “Như con chim chích/Nhảy trên đường vàng”. Vì chi tiết trên cho thấy sự hồn nhiên, hoạt bát của Lượm.

Câu 3 (trang 35)

Theo em, tại sao các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng?

Các dòng thơ 25, 26, 47 được tách ra thành những khổ thơ riêng chỉ gồm 2 dòng 4 chữ diễn tả niềm thương xót, ngậm ngùi trước sự hi sinh đột ngột của Lượm.

Câu 4 (trang 35)

Trong tác phẩm, tác giả gọi Lượm bằng nhiều từ ngữ xưng hô khác nhau. Hãy tìm và cho biết mỗi từ ngữ đó thể hiện thái độ và tình cảm gì?

Trong bài thơ, người kể chuyện đã gọi Lượm bằng nhiều từ xưng hô khác nhau: Cháu, chú bé, Lượm, Chú đồng chí nhỏ, cháu, chú bé. Cụ thể:

- Tác giả thay đổi cách gọi vì quan hệ của tác giả và Lượm vừa là chú cháu, lại vừa là đồng chí, vừa là của một nhà thơ với một chiến sĩ đã hi sinh.

- Trong đoạn thơ sau cùng, tác giả gọi Lượm là "Chú bé" vì lúc này Lượm không còn là người cháu riêng của tác giả. Lượm đã là của mọi người, mọi nhà, Lượm đã thành một chiến sĩ nhỏ hi sinh vì quê hương, đất nước.

Câu 5 (trang 36)

Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình ảnh Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa gì?

Bài thơ kết thúc bằng việc lặp lại những dòng thơ miêu tả hình Lượm vẫn như ngày đầu có ý nghĩa em sẽ không chết, em sẽ sống mãi trong lòng tác giả trong lòng chúng ta

Câu 6 (trang 36)

Trong cuộc sống và trong tác phẩm văn học có rất nhiều tấm gương thiếu niên dũng cảm như nhân vật Lượm; hãy viết 3-4 dòng giới thiệu về một thiếu niên dũng cảm mà em biết.

Mỗi khi nhắc tới Côn Đảo người ta không thể không nhắc tới tên tuổi Võ Thị Sáu - những người chết còn trẻ mãi. Nhiều thế hệ cả nước đều gọi chị bằng hai tiếng rất gần gũi, thân thương là “Chị Sáu”. Chị tham gia cách mạng từ năm 14 tuổi và bị bắt ra Côn Đảo. Hình ảnh chị ra pháp trường với vụ cười và tiếng hát trên môi là hình ảnh sống mãi trong lòng chúng ta.

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Hình ảnh Lượm trong cuộc gặp gỡ tình cỡ giữa hai chú cháu

a) Hoàn cảnh gặp gỡ

- Xưng hô: chú cháu. → Tình cảm thân thiết, trìu mến của những người chiến sĩ.

- Nghệ thuật hoán dụ: "Ngày Huế đổ máu".

→ Hoàn cảnh cuộc gặp gỡ: Tác giả từ Hà Nội vào Huế công tác.

→ Gợi sự kiện lịch sử: bắt đầu cuộc kháng chiến chống Pháp (1947). 

b) Chân dung chú bé Lượm

Trang phục

- Cái xắc xinh xinh. (Từ láy)
- Ca lô đội lệch.

Gọn gàng, giống các chiến sĩ vệ quốc.

Hình dáng

- Từ láy: loắt choắt, thoăn thoắt, nghênh nghênh.

Nhỏ nhắn nhưng nhanh nhẹn, tinh nghịch, hiếu động.

Cử chỉ

- Huýt sáo, so sánh: như con chim chích.

- Cười híp mí.

Hoạt bát, yêu đời.

Lời nói

- Cháu đi liên lạc/ Vui lắm chú à/ Ở đồn Mang Cá/ Thích hơn ở nhà.

Hồn nhiên, chân thật.

 

2. Chuyến đi liên lạc cuối cùng và sự hi sinh của Lượm

a) Chuyến đi liên lạc cuối cùng

- Lần gặp cuối cùng:

+ Gặp gỡ "Tình cờ chú cháu/ Gặp nhau Hàng Bè".

+ Chia tay "Cháu đi đường cháu/ Chú lên đường ra".

+ Nghe tin Lượm qua đời "Ra thế/ Lượm ơi!..." → Câu thơ 4 chữ ngắt thành 2 dòng. → Sự xót xa, nghẹn nghèo tiếc thương.

- Chuyến liên lạc cuối:

+ "Một hôm nào đó/ Như bao hôm nào" →  Công việc thường nhật.

+ "Đạn bay vèo vèo", "Thượng khẩn" → Nhiệm vụ hiểm nguy nhưng quan trọng.

> < "Đường quê vắng vẻ/ Lúa trỗ đòng đòng" → Gợi không gian làng quê vắng vẻ, tươi đẹp làm nổi bật hoàn cảnh chiến đấu.

+ Động từ mạnh "vụt qua" + câu hỏi tu từ "sợ chi?" → Hành động nhanh, dứt khoát, thái độ bất chấp hiểm nguy, đặt nhiệm vụ và đất nước lên trên tính mạng.

b) Sự hi sinh của Lượm

- Khi tác giả nhận tin:

+ "bỗng" → Đột ngột, bất ngờ.

+ "lòe chớp đỏ", "Thôi rồi, Lượm ơi!", "một dòng máu tươi" → Nói giảm nói tránh chỉ Lượm gặp nạn.

+ "Lượm ơi, còn không?" → Nhịp thơ ngắt đôi, câu hỏi tu từ thể hiện sự ngỡ ngàng, xót xa trước sự ra đi của Lượm.

- Hình ảnh ra đi của Lượm:

+ "nằm trên lúa" → Gợi đi sự thanh thản, nhẹ nhàng.

+ "Tay nắm chặt bông" → Muốn níu lấy sự sống.

+ "Hồn bay giữa đồng" → Hóa thân vào quê hương đất nước. → Bất tử hóa sự hi sinh.

3. Hình ảnh Lượm sống mãi

- Điệp lại 2 khổ thơ phần đầu. 

→ Tạo kết cấu đầu cuối tương ứng.

→ Hình ảnh Lượm còn sống mãi với nhân dân, đất nước.

- Hình ảnh "Nhảy trên đường vàng". 

→ Con đường cát vàng, nắng vàng, lúa vàng hay lá vàng.

→ Con đường cách mạng vàng son.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Bằng cách kết hợp miêu tả với kể chuyện và biểu hiện cảm xúc, bài thơ đã khắc họa hình ảnh chú bé liên lạc Lượm hồn nhiên, vui tươi, hăng hái, dũng cảm. Lượm đã hi sinh nhưng hình ảnh của em còn mãi với quê hương, đất nước và trong lòng mọi người.

2. Nghệ thuật

Thể thơ bốn chữ, nhiều từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu đã góp phần tạo nên thành công trong nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật.

Bài đăng

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Thuyết Trình Về Gia Đình

Thuyết Minh Về Biển Mỹ Khê Quảng Ngãi

Ngữ văn 6 – Bài 10 : Trái Đất - Mẹ của muôn loài - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 - Bài 9: Tóm tắt bằng sơ đồ nội dung của một văn bản đơn giản - Kết nối tri thức

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 5 Văn bản thông tin (Thuật lại sự kiện theo trình tự thời gian) - Cánh Diều

Thuyết Minh Về Bài Thơ Tiểu Đội Xe Không Kính

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Tuổi thơ tôi (Nguyễn Nhật Ánh) - Chân trời sáng tạo

Thuyết Minh Về Một Danh Lam Thắng Cảnh Ở Huế

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 7: Cây khế - Kết nối tri thức

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 7: Vua chích chòe - Kết nối tri thức

Ngữ văn 6 Bài 7: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - Kết nối tri thức