Tiếng Việt 2 tuần 19

Tiếng Việt 2
Tuần 19
Tập đọc: Chuyện bốn mùa

Bài đọc:

Chuyện bốn mùa
1. Một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau. Đông cầm tay Xuân bảo :
- Chị là người sung sướng nhất đấy ! Ai cũng yêu quý chị. Chị về, vườn cây nào cũng đâm chồi, nảy lộc.
Xuân nói :
- Nhưng phải có nắng của em Hạ thì cây trong vườn mới đơm trái ngọt. Có em Hạ, các cô cậu học trò mới được nghỉ hè.
Cô nàng Hạ tinh nghịch xen vào :
- Thế mà thiếu nhi lại thích em Thu nhất. Không có Thu, làm sao có bưởi chín vàng, có đêm trăng rước đèn, phá cỗ...
Đông, giọng buồn buồn :
- Chỉ có em là chẳng ai yêu.
Thu đặt tay lên vai Đông thủ thỉ :
- Có em mới có bập bùng bếp lửa nhà sàn, có giấc ngủ ấm trong chăn. Sao mọi người lại không thích em được ?
2. Bốn nàng tiên mải chuyện trò, không biết bà Đất đã đến bên cạnh từ lúc nào. Bà vui vẻ góp chuyện :
- Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được ! Cháu có công ấp ủ mầm sống để xuân về cây cối đớm chồi nảy lộc. Các cháu đều có ích, đều đáng yêu.

Theo TỪ NGUYÊN TĨNH
- Đâm chồi nảy lộc : mọc ra những mầm non, lá non.
- Đơm : nảy ra.
- Bập bùng : ngọn lửa cháy mạnh, khi bốc cao, khi hạ thấp.
- Tựu trường : cùng đến trường để mở đầu năm học.


Nội dung bài : Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông đều mang vẻ đẹp riêng và cùng góp ích cho cuộc sống.
Câu 1
Bốn nàng tiên trong truyện tượng trưng cho những mùa nào trong năm ?
Gợi ý: Em hãy quan sát tên của bốn nàng tiên và nội dung cuộc trò chuyện của họ.
Trả lời :
Bốn nàng tiên trong truyện tượng trưng cho bốn mùa trong năm : xuân, hạ, thu và đông.
Câu 2
Em hãy cho biết mùa xuân có gì hay :
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn 1: lời của nàng Đông và đoạn 2: lời của Bà Đất nhận xét về nàng Xuân.
Trả lời :
a) Theo lời của nàng Đông : Xuân đến, cây cối đâm chồi nảy lộc.
b) Theo lời của bà Đất: Xuân làm cho cây lá tươi tốt.
Câu 3
Mùa hạ, mùa thu, mùa đông có gì hay ?
Gợi ý: Em hãy đọc cuộc trò chuyện của 4 nàng trong đoạn 1, kết hợp với lời Bà Đất và nhận xét.
Trả lời :
- Mùa hạ : Mang lại những ngày nghỉ cho học trò và cho mọi người trái ngọt, hoa thơm.
- Mùa thu : Có bưởi chín vàng, có đêm trăng tròn rước đèn, phá cỗ… Có bầu trời xanh cao, khiến học sinh nhớ ngày tựu trường.
- Mùa đông :Có bếp lửa bập bùng nhà sàn, có giấc ngủ ấm trong chăn. Đông ấp ủ mầm sống để xuân về cây cối đâm chồi, nảy lộc.
Câu 4
Em thích nhất mùa nào ? Vì sao ?
Em hãy lựa chọn một mùa em thích và nêu lí do.
Trả lời:
- Em thích mùa hè nhất vì vào mùa hè chúng em sẽ có một kì nghỉ dài thú vị và bổ ích. Hơn nữa, mùa hè còn mang đến rất nhiều loại trái cây ngọt lành.

Kể chuyện : Chuyện bốn mùa (trang 6 SGK)
Câu 1
Dựa vào các tranh sau, kể lại đoạn 1 Chuyện bốn mùa :
Gợi ý: Em quan sát 4 bức tranh, kết hợp với nội dung đã đọc và kể lại đoạn 1.
Trả lời:
Tranh 1 : Đông cầm tay Xuân bảo :
- Chị sướng nhất đấy ! Ai cũng yêu chị. Có chị, vườn cây nào cũng đơm chồi, này lộc.
Tranh 2 : Xuân dịu dàng nói :
- Nhưng phải có nắng của em Hạ thì cây mới đơm trái ngọt, học sinh cũng được nghỉ hè.
Tranh 3 : Hạ tinh nghịch xen vào :
- Thế mà thiếu nhi lại thích em Thu nhất. Không có em Thu, làm sao có vườn bưởi chín vàng, có đêm trăng rước đèn, phá cỗ,…
Tranh 4 : Thu đặt tay lên vai Đông :
- Có em thì mới có bếp lửa đêm đông, có giấc ngủ ấm trong chăn.

Câu 2
Kể lại toàn bộ câu chuyện.
    Vào một ngày đầu năm, bốn nàng tiên Xuân, Hạ, Thu, Đông gặp nhau ở vườn hoa. Các chị em ai cũng phấn khởi vì được gặp lại nhau, họ nói cười vô cùng vui vẻ.
Nàng Đông cầm tay nàng Xuân và nói rằng :
– Chị Xuân là người sung sướng nhất ở đây. Vì mùa Xuân đến cây cối xanh tốt mơn mởn, ai cũng yêu quý chị cả.
    Thế rồi nàng Xuân khe khẽ nói với nàng Hạ rằng:
– Nếu không có những tia nắng ấm áp của em Hạ thì cây trong vườn không có nhiều hoa thơm và cây trái trĩu nặng.
Nàng Hạ tinh nghịch nói rằng:
– Các bé thiếu nhi lại thích nàng Thu nhất. Vì có nàng Thu các bé được phá cỗ đêm trăng rằm, được rước đèn ông sao.
Thu đặt tay lên vai Đông :
- Có em thì mới có bếp lửa đêm đông, có giấc ngủ ấm trong chăn.
Bà Đất vui vẻ góp chuyện:
- Các cháu mỗi người một vẻ. Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn Đông, cháu có công ấp ủ mầm sống để xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc. Các cháu đều có ích, đều đáng yêu.

Câu 3
Dựng lại câu chuyện trên theo các vai : người dẫn chuyện, Xuân, Hạ, Thu, Đông, bà Đất.

Dựng lại câu chuyện theo sự phân vai của thầy cô.


Chính Tả: (Tập chép) Chuyện bốn mùa (Trang 7 SGK) 
Câu 1:
Tập chép : Chuyện bốn mùa (từ Xuân làm cho … đến đâm chồi nảy lộc.)
       Xuân làm cho cây lá tươi tốt. Hạ cho trái ngọt, hoa thơm. Thu làm cho trời xanh cao, cho học sinh nhớ ngày tựu trường. Còn cháu Đông, ai mà ghét cháu được! Cháu có công ấp ủ mầm sống để xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc.
Tìm và tập viết các tên riêng trong bài chính tả.
Trả lời :
- Bài chính tả có các tên riêng sau : Xuân, Hạ, Thu, Đông
- Cách viết : viết hoa chữ cái đầu tiên của tên.
Câu 2
a)  Điền vào chỗ trống l hay n ?
Trả lời :
-    (Trăng) Mồng một lưỡi trai,
      Mồng hai lá lúa.
-    Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
     Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
                         Tục ngữ

b) Ghi vào những chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ?
Trả lời :
-     Kiến cánh vỡ tổ bay ra
      Bão táp mưa sa gần tới.
-     Muốn cho lúa nảy bông to
Cày sâu, bừa kĩ, phân gio cho nhiều.
                         Tục ngữ
Câu 3
Tìm trong Chuyện bốn mùa :
a) 2 chữ bắt đầu bằng l, 2 chữ bắt đầu bằng n.
Trả lời :
- Chữ bắt đầu bằng l : là, lộc, làm, lửa, lại, lúc, lá.
- Chữ bắt đầu bằng n : nàng, nảy, nắng, nào,
b) 2 chữ có dấu hỏi, 2 chữ có dấu ngã.
Trả lời :
- Chữ có dấu hỏi : bảo, nảy, phải, nghỉ, bưởi, chỉ, chẳng, thủ thỉ, lửa, ngủ, mải, vẻ, ủ, để.

- Chữ có dấu ngã : cũng, cỗ, mỗi.


Tiếng Việt 2
Tuần 19: Bốn mùa
Bài đọc:
Lá thư nhầm địa chỉ
    Mai đang giúp mẹ treo tranh Tết, chợt nghe tiếng bác đưa thư:
- Nhà 58 có thư nhé!
    Cầm phong thư trên tay, Mai ngạc nhiên:
- Mẹ ơi, nhà mình có ai tên là Tường không nhỉ?
    Mẹ dừng tay:
- Nhà chỉ có ba người, làm gì có ai tên Tường nữa!
- Nhưng đúng là thư gửi cho nhà mình mà.
    Mẹ cầm phong thư xem rồi bảo:
- Có lẽ người gửi đã ghi nhầm số nhà. Con đừng bóc thư, để trả lại bưu điện. À, hay là con đi hỏi bác Nga xem bác có biết ai là Tường không, chuyển giúp cho họ.
    Cầm lá thư đi, Mai thầm mong bác tổ trưởng biết ông Tường để lá thư này không phải vòng về Hải Phòng xa xôi nữa.
HÀO MINH

Nội dung bài: Không được xem trộm thư của người khác.

- Bưu điện: cơ quan phụ trách việc chuyển thư, điện báo, điện thoại...

Câu 1:
Nhận được phong thư, Mai ngạc nhiên về điều gì ?
Gợi ý: Em hãy đọc đoạn trò chuyện giữa Mai và mẹ sau khi nhận được phong thư.
Trả lời  :
Nhận được phong thư, Mai ngạc nhiên vì trong gia đình không có ai tên là Tường mà bức thư lại gửi về đúng địa chỉ nhà mình.
Câu 2
Tại sao mẹ bảo Mai đừng bóc thư của ông Tường ?
Gợi ý: Thư từ là bí mật, là quyền riêng tư của mỗi người.
Trả lời :
Mẹ bảo Mai không được bóc thư của ông Tường vì như vậy là không lịch sự, thậm chí là vi phạm pháp luật.
Câu 3
Trên phong bì thư cần ghi những gì ? Ghi như vậy để làm gì ?
Trả lời :
Trên phong bì thư cần ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ người gửi thư và họ tên, địa chỉ người nhận thư.
Ghi như vậy để bưu điện biết cần chuyển thư đến ai, ở đâu.
Tiếng Việt 2
Tuần 19: Bốn mùa
Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: từ ngữ về các mùa
Đặt và trả lời câu hỏi khi nào? (Trang 8 SGK)
Câu 1
Em hãy kể tên các tháng trong năm. Cho biết mỗi mùa xuân, hạ, thu, đông bắt đầu từ tháng nào, kết thúc vào tháng nào.
Gợi ý: Một năm có 4 mùa, mỗi mùa kéo dài 3 tháng.
Trả lời :
Mùa xuânMùa hạMùa thuMùa đông 
-Tháng giêng
-Tháng hai
-Tháng ba
-Tháng tư
-Tháng năm
-Tháng sáu
-Tháng bảy
-Tháng tám
-Tháng chín
-Tháng mười
-Tháng mười một
-Tháng mười hai

Câu 2
Xếp các ý sau vào bảng cho đúng lời bà Đất trong bài Chuyện bốn mùa :
a) Cho trái ngọt hoa thơm
b) Làm cho cây lá tươi tốt
c) Nhắc cho học sinh nhớ ngày tựu trường
d) Ấp ủ mầm sống để xuân về đâm chồi này lộc
e) Làm cho trời xanh cao
Trả lời :
Mùa xuânMùa hạMùa thuMùa đông
b) Làm cho cây lá tươi tốta) Cho trái ngọt hoa thơmc) Nhắc cho học sinh nhớ ngày tựu trường
e) Làm cho trời xanh cao
d) Ấp ủ mầm sống để xuân về đâm chồi này lộc

Câu 3
Trả lời các câu hỏi sau :
- Khi nào học sinh được nghỉ hè ?
Học sinh được nghỉ hè vào đầu tháng sáu.
Khi nào học sinh tựu trường ?
Học sinh tựu trường vào mùa thu.
- Mẹ thường khen em khi nào ?
Mẹ thường khen khi em được điểm tốt.
- Ở trường, em vui nhất khi nào ?
Ở trường, em vui nhất là khi vui chơi cùng các bạn.
Tập làm văn: đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu trang 12 sgk
Câu 1
Theo em, các bạn học sinh trong hai bức tranh dưới đây sẽ đáp lại thế nào ?
Gợi ý: Em đáp lại lời chào, lời tự giới thiệu với thái độ lịch sự, lễ phép, niềm nở.
Trả lời :
Tranh 1 :
- Chào các em !
- Chúng em chào chị ạ.
Tranh 2 :
- Chị tên là Hương. Chị được cử phụ trách Sao của các em.
- Thế thì thích quá ! Chúng em mời chị vào lớp em ạ.

Câu 2
Có một người lạ đến thăm nhà em, gõ cửa và tự giới thiệu :”Chú là bạn của bố cháu. Chú đến thăm bố mẹ cháu”. Em sẽ nói thế nào :
Trả lời :
a)  Nếu bố mẹ em có nhà ?
- Cháu chào chú. Bố mẹ cháu đang ở nhà, cháu mời chú vào nhà ạ.
b)  Nếu bố mẹ em đi vắng ?
- Cháu chào chú. Bố mẹ cháu không có ở nhà. Chú có điều gì nhắn lại không ạ ?

Câu 3
 Viết lời đáp của Nam vào vở :
Gợi ý: Em hãy đóng vai bạn Nam và đáp lại với thái độ lễ phép.
Trả lời :
- Chào cháu.
Cháu chào cô ạ. Cô muốn hỏi ai ạ ?
- Cháu cho cô hỏi đây có phải nhà bạn Nam không ?
Vâng, cháu là Nam đây ạ.
- Tốt quá, cô là mẹ bạn Sơn đây.
-  Thế ạ ? Cháu mời cô vào nhà cháu chơi ạ.
- Sơn bị sốt. Cô nhờ cháu chuyển giúp cô đơn xin phép cho Sơn nghỉ học.

Bài đăng

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Thuyết Trình Về Gia Đình

Thuyết Minh Về Biển Mỹ Khê Quảng Ngãi

Ngữ văn 6 – Bài 10 : Trái Đất - Mẹ của muôn loài - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 - Bài 9: Tóm tắt bằng sơ đồ nội dung của một văn bản đơn giản - Kết nối tri thức

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Thuyết Minh Về Bài Thơ Tiểu Đội Xe Không Kính

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Tuổi thơ tôi (Nguyễn Nhật Ánh) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 5 Văn bản thông tin (Thuật lại sự kiện theo trình tự thời gian) - Cánh Diều

Thuyết Trình Về Ô Nhiễm Môi Trường Nước Hiện Nay

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 7: Cây khế - Kết nối tri thức

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 7: Vua chích chòe - Kết nối tri thức

Ngữ văn 6 Bài 7: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích - Kết nối tri thức