Soạn văn 6: tìm hiểu chung về văn miêu tả


TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN MIÊU TẢ

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cảnh .... làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người ta.

2. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường bộc lộ rõ nhất.

II. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI
1.Tình huống 1: Muốn cho khách nhận ra được nhà em, em phải chỉ cho khách đường đi tới nhà, đặc điểm của nhà mình, tức là phải miêu tả.

- Tình huống 2: Muốn làm cho người bán lấy đúng chiếc áo em định mua, cần phải nói cho họ biết màu sắc, kích cỡ, vị trí của chiếc áo đó.

- Tình huống 3: Muốn cho em học sinh đó hình dung được người lực sĩ, em phải nói về dáng vẻ bề ngoài, thân hình, đặc biệt là sức lực của người được gọi là lực sĩ.

- Tình huống khác: Bạn em không đi xem buổi biểu diễn của ca sĩ H, nhưng rất hâm mộ ca sĩ này. Bạn muốn em nói về ca sĩ đó sau khi đi xem về. Em phải làm gì để giúp bạn em.

2. Đoạn văn tả Dế Mèn từ đầu bài đến sắp đứng đầu thiên hạ rồi. Đoạn văn tả Dế Choắt từ Bên hàng xóm đến như hang tôi.

a) Hai đoạn văn đó giúp em hình dung được đặc điểm nổi bật của hai chú dế.

Dế Mèn cường tráng, càng mẫm bóng, vuốt ở chân nhọn hoắt, cánh dài, râu dài và cong hùng dũng, đầu to và nổi từng tảng, hai cái răng đen nhánh, đi đứng oai vệ,
tính tình kiêu ngạo, xốc nổi.

 Dế Choắt ốm yếu, người gầy gò và dài lêu nghêu. Cánh ngắn củn, càng bè bè, râu cụt có một mẩu. Mặt mũi ngẩn ngẩn ngơ ngơ. Tính nết ăn xổi ở thì.

b) Các chi tiết miêu tả về càng, cánh, râu, thân người và hình ảnh so sánh cộng với những chi tiết về tính khí, cách đi đứng, nói năng giúp ta hình dung được điều đó.

III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP
1. Đọc kĩ ba đoạn văn trích.Chú ý tìm hiểu xem, mỗi đoạn tả cái gì? Đặc điểm nổi bật của điều được miêu tả. Từ đó rút ra kết luận:

- Đoạn 1: Tả Dế Mèn, một chàng dế cường tráng. Đặc điểm nổi bật là to, khoẻ, mạnh mẽ, càng mẫm bóng, vuốt sắc nhọn.

- Đoạn 2: Tả chú bé Lượm, nhỏ bé, nhanh nhẹn, vui vẻ, hồn nhiên.

- Đoạn 3: Tả một vùng bãi ngập nước sau mưa. Một thế giới cua cá và thế giới chim muông ồn ào, huyên náo.

2. a) Về cảnh mùa đông, có thể nêu những đặc điểm

- Bầu trời âm u, nhiều mây.

- Gió lạnh, có thể có mưa phùn.

- Cây cối rụng lá trơ cành.

- Chim chóc bay đi tránh rét.

- Trong nhà, người ta đốt lửa sưởi.

b) Về khuôn mặt mẹ có thể chú ý tới các đặc điểm

- Hình dáng khuôn mặt (tròn, trái xoan...)

- Vầng trán

- Tóc ôm khuôn mặt hay được búi lên?

- Đôi mắt, miệng

- Nước da, vẻ hiền hậu, tươi tắn...

Bài đăng

Ngữ văn 6 - Bài 8: Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng mà em quan tâm - Kết nối tri thức

Ngữ văn 6 - Bài 9: Lẵng quả thông - Chân trời sáng tạo

Thuyết Minh Về Bài Thơ Đoàn Thuyền Đánh Cá

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 - Bài 8: Hai loại khác biệt - Kết nối tri thức

Thuyết Trình Về Gia Đình

Ngữ văn 6 - Bài 8: Thực hành đọc: Tiếng cười không muốn nghe - Kết nối tri thức

Em hãy đóng vai là mầm non kể lại cuộc đời mình khi bị một số bạn học sinh cố tình giẫm đạp lên

Ngữ văn 6 – Bài 9: Con muốn làm một cái cây - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 - Bài 8: Bài tập làm văn - Kết nối tri thức

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Chân trời sáng tạo

Ngữ văn 6 Bài 7: Cây khế - Kết nối tri thức

Cách trả lời thông minh khi bị chửi bị cà khịa

Ngữ văn 6 Bài 7: Vua chích chòe - Kết nối tri thức

Ngữ Văn 6 Bài 6 Đọc: Tuổi thơ tôi (Nguyễn Nhật Ánh) - Chân trời sáng tạo